Giải mã các thuật ngữ, ký hiệu trên bao bì phân bón tại Việt Nam

vat-tu-nong-nghiep-ngoc-han-thagricare

Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong mỗi bao phân rất quan trọng. Mỗi giai đoạn cây trồng cần lựa chọn các loại phân có hàm lượng phù hợp để cung cấp dinh dưỡng cho cây phát triển tốt và đạt hiệu quả cao. Vậy nên khi mua phân bón, chúng ta cần nắm rõ ý nghĩa các thuật ngữ, ký hiệu trên bao bì phân bón.

Tại sao phải biết các ký hiệu trên bao bì phân bón?

Ngày nay phân vô cơ sử dụng cho cây trồng chiếm trên 95% tổng lượng dinh dưỡng. Việc xuất hiện nhiều chủng loại từ phân đơn, phân hỗn hợp, phân đa dinh dưỡng, phân trung lượng, phân vi lượng trên thị trường và việc ghi bằng thuật ngữ khoa học trên các vỏ bao sản phẩm khiến người nông dân khó phân biệt được.

Do đó, hiểu biết các thuật ngữ, kỳ hiệu sẽ giúp ích cho việc lựa chọn sử dụng hiệu quả các loại phân bón.

Các loại phân bón cần thiết cho cây trồng trên thị trường hiện nay.

Phân hóa học, phân khoáng gọi chung là phân vô cơ là những hợp chất ở dạng hóa học chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.

Các loại phân hóa học thường dùng là phân đạm, phân supe lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân trung lượng, vi lượng. Phân khoáng là các loại phân như lân nung chảy, vôi và một số loại phân không chế biến theo công nghệ hóa học.

Phân đạm (phân bón chứa đạm)

Là tên chung gọi các loại phân đơn cung cấp chất đạm được ký hiệu là N. Các loại phân thường dùng:

  • Đạm Urê:

Công thức hóa học [CO(NH2)2] chứa 44 – 48% N nguyên chất là loại phân có tỷ lệ N cao nhất được dùng phổ biến hiện nay, có loại tinh thể, có loại dạng viên màu trắng, màu vàng, màu xanh không mùi dễ hút ẩm.

Trong quá trình SX urê thường tạo thành chất Biurê [NH2NH)CO2)] là một chất độc hại với cây trồng. Tỷ lệ Biurê trong phân urê không được quá 3% trên các bao bì thường ghi tỷ lệ % N trung bình là 46% đạm nguyên chất.

dam-ure-phu-my-gia-re
Đạm Ure Phú Mỹ có hàm lượng Đạm N: 46,3% cần thiết cho cây trồng
  • Đạm sunphat

Công thức hóa học [(NH4)2SO4] còn gọi là phân SA chứa 20 – 21% N và 23% S (S là ký hiệu chất lưu huỳnh) dạng tinh thể mịn màu trắng ngà hoặc xám xanh có mùi amôniăc vị mặn và hơi chua dễ hút ẩm.

Phân lân (phân chứa lân được ký hiệu là P)

Phân lân có 2 loại là phân lân tự nhiên như Apatiit, Phosphorit và phân lân chế tạo công nghiệp (supe lân, lân nung chảy).

Hàm lượng lân nguyên chất (lân dễ tiêu cây trồng hấp thu dễ dàng) được tính dưới dạng P2O5 và được ghi trên bao bì là tỷ lệ % P2O5. Các dạng phân lân tự nhiên như Apatit, Phosphorit hàm lượng lân dễ tiêu rất ít nên thường ít được sử dụng.

  • Phân supe lân:

Công thức hóa học Ca(H2PO4) H2O được SX theo công nghệ axít, hàm lượng lân dễ tiêu P2O5 từ 15 – 17% và 11 -12% S, phân ở dạng bột màu xám mùi chua dễ hút ẩm, phân có phản ứng chua nên khi bón cần phối hợp với bón vôi.

phan-bon-super-lan-lam-thao
Phân Super Lân Lâm Thao có hàm lượng Lân cao
  • Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy còn được gọi là phosphatcanximagie (FMP), ở nước ta phân được SX đầu tiên ở nhà máy lân Văn Điển (nên cũng gọi là lân Văn Điển).

Phân dễ tan trong axít yếu, tan tốt trong dịch chua do dễ cây tiết ra, sử dụng tốt trên tất cả các loại đất đặc biệt trên đất chua phèn, đất gò đồi thì hiệu quả lân nung chảy Văn Điển rất cao.

Phân kali (phân chứa kali)

Được ký hiệu là K, hàm lượng kali nguyên chất trong phân được tính dưới dạng K2O và ghi trên vỏ bao bì tỷ lệ % K2O.

  • Kaliclorua (MOP)

Các loại phân kali thông dụng trên thị trường hiện nay là: Kaliclorua (KCl) còn gọi là Muriate of potash, viết tắt trên bao bì là MOP chứa 50 – 62% K2O dạng bột màu hồng như muối ớt có loại màu trắng như muối dễ hút ẩm, dễ vón cục; là loại phân sinh lý chua bón liên tục nhiều vụ cần bón thêm vôi hoặc phân nung chảy.

  • Kali Sunfat (SOP)

Phân kali sunfat (K2SO4) còn gọi là sunfat of potash, viết tắt trên bao bì là SOP chứa 45 – 50% K2O và 18% S dạng tinh thể mịn màu trắng ít hút ẩm, ít vón cục, là loại phân sinh lý chua dùng liên tục nhiều vụ sẽ làm tăng độ chua cho đất.

behn-meyer-kali-korn-trung-vi-luong
Korn Kali của Behn Meyer chưa hàm lượng 40% K2O

Phân bón trung lượng

Canxi (vôi) công thức hóa học là (CaO) viết tắt là (Ca) thường được ghi trên bao bì tỷ lệ % CaO hoặc Ca2+.

Canxi có nhiều trong vôi tôi, vỏ ốc, vỏ sò, san hô, phân lân nung chảy chứa 28-30% CaO. Canxi là chất dinh dưỡng của cây, đồng thời cải tạo đất khử độ chua, tăng sức kháng bệnh cho cây trồng.

Magie công thức hóa học là (MgO) viết tắt là (Mg) thường được ghi trên bao bì tỷ lệ % MgO hoặc Mg.

Magie là chất dinh dưỡng quan trọng trong việc hình thành diệp lục, quang hợp tổng hợp chất dinh dưỡng trong cây.

Silic công thức hóa học (SiO2) viết tắt là (Si) thường được ghi tỷ lệ % SiO2 trên bao bì, silic trong phân lân nung chảy Văn Điển chiếm 24-32%, silic có vai trò đặc biệt quan trọng đối với một số loại cây trồng như lúa, ngô, mía, dứa…

Lưu huỳnh ký hiệu là (S) thường được ghi tỷ lệ % S trên bao bì, S có trong nhiều loại phân bón như trong phân supe lân, phân đạm SA, trong các loại phân hỗn hợp.

Phân bón vi lượng (TE)

Gồm 6 chất dinh dưỡng chính là kẽm (Z), bo (B), sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), molipden (Mo). Thường được ghi trên bao bì với hàm lượng là ppm hoặc tỷ lệ %. Nhiều loại phân bón ghi chung chung chỉ có TE không có tỷ lệ % hoặc ppm.

Phân hỗn hợp (phân NPK + trung vi lượng)

Phân hỗn hợp là do hai hay nhiều loại phân đơn trộn chung bằng phương pháp cơ học hoặc phức hợp dạng 1 hạt, ngoài các yếu tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K có loại thêm Ca, Mg, S hoặc vi lượng (TE).

Phân NPK + TE hiện nay có rất nhiều loại phân hỗn hợp NPK với nhiều tỷ lệ khác nhau có loại trộn thêm một vài yếu tố trung lượng như canxi, magie hoặc S thường được ghi trên bao bì.

Ví dụ như: NPK 20-10-10+3S  có nghĩa là loại phân này có 20% N, 10% P2O5, 10% K2O và 3% S, hoặc loại phân NPK 16-5-20+MgO+7S+TE ghi trên bao bì như vậy có nghĩa là loại phân này có 16% N, 5% P2O5, 20% K2O và  1% Magie, 7% Lưu huỳnh + các nguyên tố vi lượng gồm sắt, kẽm, đồng, mangan, bo, coban.

phan-bon-goc-behn-meyer-bm-entec-20-10-10
Phân BM Entec có hàm lượng Đạm 20%, Lân 10%, Kali 10%

Phân Diamophos: (phân DAP)

Công thức hóa học là (NH4HPO4) được trộn supe lân kép với sunfat amon. DAP ghi trên bao bì là 46% P2O5 và 18% N. DAP chỉ có 2 thành phần dinh dưỡng là N và P.

Như vậy, tỷ lệ % của các yếu tố dinh dưỡng càng cao thì hàm lượng nguyên chất của chất ấy cũng cao và ngược lại tỷ lệ % thấp thì hàm lượng nguyên chất của chất dinh dưỡng ấy cũng thấp.

Từ các loại phân phía trên, bà con nông dân khi lựa chọn phân bón sau khi đã chọn thương hiệu nổi tiếng thì căn cứ vào những chú dẫn về tỷ lệ % của các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng được ghi trên vỏ bao của mỗi chất để xác định đúng chủng loại mà mình có nhu cầu theo từng giai đoạn cây trồng.

Không mua các loại phân bón có các ký hiệu ghi trên bao bì không rõ ràng, nhập nhèm, tỷ lệ % yếu tố dinh dưỡng quá thấp nhằm tránh hàng giả, hàng kém chất lượng, sử dụng không hiệu quả nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *